- -
Tác giả : Th.s. Trần Thị Kim Liên; Th.s. Trần Đình Vân (2018) - Trong bối cảnh khủng hoảng sinh thái toàn cầu, nhiều quốc gia đang tiến hành chuyển đổi mô hình kinh tế nâu truyền thống sang nền kinh tế xanh thân thiện với môi trường. Việt Nam cũng đang nằm trong xu thế đó. Để thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng hiệu quả và bền vững, Chính phủ Việt Nam đã ban hành chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2050. Trong kế hoạch hành động của chính phủ, các tổ chức tín dụng được xem là thành phần quan trọng để hướng dòng vốn đầu tư vào các lĩnh vực thân thiện môi trường, giảm thiểu rủi ro vì mục tiêu phát triển bền vững. Trên thực tế, hoạt động tín dụng xanh đối với các doanh nghiệp Việt Nam còn khá mới mẻ...
|
- -
Tác giả : NCS.Ths. Lê Huyền Trang; Ths. Nguyễn Thị Liên Hương (2018) - Theo báo cáo của RNCOS [14] “Ngành bán lẻ của Việt Nam đang tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn ngành bán lẻ của các nền kinh tế khác trên toàn cầu, ngoại trừ Ấn Độ và Trung Quốc”. Tăng trưởng mạnh, cạnh tranh gay gắt là một trong những nguyên nhân các doanh nghiệp trong lĩnh vực này luôn cố gắng làm hài lòng khách hàng của mình. Do vậy, nghiên cứu này được tiến hành để xem xét tác động của trách nhiệm xã hội và chất lượng dịch vụ tới sự hài lòng của họ tại siêu thị kinh doanh tổng hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy trách nhiệm xã hội và chất lượng dịch vụ có tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng.
|
- -
Tác giả : TS. Giáp Đăng Kha (2018) - Bài viết này trình bày một một nghiên cứu về việc áp dụng phương pháp kiểm toán dựa vào rủi ro kinh doanh (Business Risk Audit-viết tắt là BRA) trong các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay. Bài viết nhằm tìm hiểu những ưu điểm, nhược điểm và kết quả của việc áp dụng phương pháp BRA trong các công ty kiểm toán độc lập. Phương pháp nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính để thu thập dữ liệu cần thiết để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Nghiên cứu đem đến kết quả tương đối phù hợp với một số nghiên cứu trước đó trên thế giới. Trong đó, BRA mang lại lợi ích trực tiếp là tăng hiệu quả kiểm toán và quản lý rủi ro cho cả khách hàng và kiểm toán viên. Tuy nhiên, một n...
|
- -
Tác giả : TS. Nguyễn Hoản; NCS.Ths Đào Thị Thanh Thúy (2018) - Báo cáo chi phí môi trường và báo cáo lợi ích môi trường là một bộ phận của các báo cáo kế toán môi trường, các báo cáo này cung cấp các thông tin về chi phí môi trường và các lợi ích môi trường phát sinh trong doanh nghiệp. Báo cáo đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với nhà quản lý doanh nghiệp trong việc ra các quyết định kinh doanh mà còn đối với các nhà đầu tư trong quá trình ra quyết định đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước với việc quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất. Để hiểu thêm về các báo cáo chi phí và lợi ích môi trường, bài viết cung cấp một số kiến thức về chi phí môi trường, lợi ích môi trường, nội dung báo cáo chi phí môi trường, báo cáo lợi í...
|
- -
Tác giả : TS. Nguyễn Ngọc Lan; Ths. Nguyễn Thị Cúc (2018) - Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) là bộ chuẩn mực được chấp nhận rộng rãi trên quy mô toàn cầu. Hội tụ kế toán quốc tế là xu thế tất yếu, khách quan và một quốc gia đang phát triển như Việt Nam không thể đứng ngoài dòng chảy của xu hướng hội tụ nói chung hay việc áp dụng IFRS nói riêng. IFRS là bộ chuẩn mực dựa trên giá trị hợp lý (GTHL). Vậy nên, một trong những rào cản của quá trình hoà hợp hay hội tụ với IFRS đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam là vấn đề áp dụng GTH). GTHL là cơ sở đo lường đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin để ra quyết định của các chủ thể có lợi ích liên quan, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý.....
|
- -
Tác giả : NCS.Ths: Nguyễn Thị Vân Nga; Ths. Nguyễn Hồng Nga; CN. Lê Thị Tuyết (2018) - Bài viết đi sâu phân tích diễn biến tỷ giá thực đa phương của VND trong thời gian qua và xu hướng trong thời gian tới. Đối với nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới vì thế nền kinh tế chịu tác động và biến động lớn bởi những chu kỳ kinh tế của những nước quốc gia có sự chi phối lớn đến nền kinh tế thế giới. Sự biến động này là những cơ sở để Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thay đổi điều chỉnh chế độ tỷ giá cho phù hợp. Tỷ giá thực đa phương (Real effective exchange rate –REER) của VND trong giai đoạn qua có xu hướng biến động tăng và tạo ra lợi thế cạnh tranh thương mại cho hàng hoá Việt Nam. Do đó NHNN nên tiếp tục điều tiết tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn...
|
- -
Tác giả : Ths. Hà Thị Kim Dung; Ths. Lê Thị Loan; Ths. Phạm Thị Phương (2018) - Gọi vốn là vấn đề quan trọng và vô cùng cấp thiết đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Có nhiều nguồn vốn khác nhau cho khởi nghiệp sáng tạo nhưng chủ yếu đến từ các quỹ đầu tư mạo hiểm và các nhà đầu tư thiên thần. Bài viết sẽ tập trung phân tích thực trạng hoạt động gọi vốn của các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam trong những năm gần đây. Kết quả nghiên cứu cho thấy tuy lượng vốn gọi được ngày càng tăng nhưng hoạt động gọi vốn vẫn chưa thực sự hiệu quả. Từ đó bài viết đề xuất một số giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các quỹ đầu tư/nhà đầu tư thiên thần và bản thân doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả gọi vốn cho khởi nghiệp sáng tạo
|
- -
Tác giả : TS. Chu Thị Thu Thuỷ; NCS.Ths. Nguyễn Thị Thu Trang; Ths. Nguyễn Hồng Nga; Ths. Nguyễn Thị Hồng Anh (2018) - Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm tra ảnh hưởng của lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mẫu là 631 công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán giai đoạn từ năm 2012 năm 2016. Với phương pháp hồi quy dữ liệu bảng, nghiên cứu đã chỉ ra 4 yếu tố có tác động mạnh nhất đến cấu trúc vốn của các công ty cổ phần niêm yết trên t hị trường chứng khoán Việt Nam là khả năng sinh lời, quy mô công ty, áp lực tài chính và đặc trưng tài sản. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy lý thuyết trật tự phân hạng chiếm ưu thế hơn so với lý thuyết đánh đổi trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam
|
- -
Tác giả : GS.TS Nguyễn Thành Độ; Ths. Lê Văn Thuận (2018) - Thời gian qua, hệ thống ngân hàng đã triển khai nhiều giải pháp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tiếp cận vốn tín dụng thông qua việc điều chỉnh lãi suất theo hướng giảm dần; hướng dòng tín dụng tập trung phục vụ nhu cầu vốn đối với các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên, trong đó có
DNNVV; liên tục thực hiện các chương trình kết nối Doanh nghiệp – Ngân hàng; các chương trình tín dụng ưu đãi đối với các đối tượng, lĩnh vực ưu tiên, cải cách thủ tục hành chính trong đó có thủ tục vay vốn…Tuy vậy, khó tiếp cận vốn vẫn là vấn đề thường trực của một bộ phận DNNVV, doanh nghiệp siêu nhỏ, đặc biệt là doanh nghiệp khởi nghiệp. Vì vậy, cần có thêm những giải pháp hiệu q...
|
- -
Tác giả : TS. Phạm Thị Bảo Oanh (2018) - Thị trường tài chính phái sinh (TCPS) có vai trò ngày càng lớn trong quá trình phát triển kinh tế quốc gia và toàn cầu. Thời gian qua, Thị trường TCSP Việt Nam đã hình thành đầy đủ thị trường phái sinh tập trung và phi tập trung song quy mô và số lượng giao dịch còn hạn chế, sản phẩm chưa đa dạng, thị trường phát triển chưa xứng với tiềm năng. Do đó, bài viết tập trung nghiên cứu cơ sở lý thuyết về thị trường TCPS, kết quả giao dịch của thị trường TCPS toàn cầu và thực tế phát triển của thị trường TCPS Việt Nam, từ đó thấy được hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, trên cơ sở này đưa ra giải pháp phát triển thị trường TCPS trong bối cảnh kinh tế Việt Nam có nhiều cơ hội và thách thức kh...
|
- -
Tác giả : TS. Ngô Thị Quyên; TS. Chu Thị Thu Thuỷ; NCS.Ths. Nguyễn Thị Thu Trang; Ths. Vũ Lệ Hằng (2018) - Mục tiêu nghiên cứu của nhóm tác giả tập trung vào phân tích tác động của hiệu quả tài chín h đến tăng trưởng bền vững và ngược lại tác động của tăng trưởng bền vững đến khả năng sinh lời của các công ty. Ngoài ra, nghiên cứu của nhóm Tác giả cũng phân tích khả năng tăng trưởng bền vững năm hiện tại có
chịu tác động của tăng trưởng bền vững năm trước. Với mẫu nghiên cứu là 652 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2013 đến 2016, nghiên cứu đã chứng minh được khả năng sinh lời, khả năng trả nợ và tăng trưởng năm trước có tác động đáng kể đến tăng trưởng bền vững, tuy nhiên khả năng thanh toán không có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%. Hơn nữa, nghiên...
|
- -
Tác giả : NCS.Ths Vương Thị Thanh Trì (2018) - Thẻ điểm cân bằng (BSC) và Hệ thống Đo lường đánh giá hiệu quả công việc (KPIs) tại Công ty Điện lực Nghệ an và đưa ra các bài học kinh nghiệm nhân rộng từ quá trình thực hiện nhằm vươn tới vị trí trở thành 1 trong 5 công ty hoạt động hiệu quả và hiện đại nhất Tổng Công ty Điện lực miền Bắc. Với việc phân tích thực nghiệm quá trình triển khai hệ thống BSC.KPIs theo từng bước, kết quả nghiên cứu cho thấy lãnh đạo công ty là người khởi xướng, ủng hộ và cam kết tiến trình; BSC.KPIs được thảo luận công khai và truyền thông rộng rãi đến các cấp quản trị; giai đoạn mới triển khai còn gặp nhiều khó khăn do mức độ hiểu biết của đội ngũ thực thi về BCS.KPIs chưa sâu, chưa làm chủ được mô hình....
|
- -
Tác giả : NCS. Trần Thị Phương Thu (2015) - Rào đón là thành phần không thể thiếu trong giao tiếp; rào đón tạo nên sự lịch sự nhằm tránh xung đột giữa những người tham gia giao tiếp và có tác dụng tăng cường hiệu quả giao tiếp. Bài viết này khảo sát việc sử dụng các phương tiện rào đón trong quá trình giao tiếp bằng tiếng Anh của nhóm sinh viên đang học các học phần tiếng Anh cuối cùng trong chương trình đào tạo tiếng Anh ở Đại học Thăng Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù nhóm sinh viên này tham gia vào các tình huống giao tiếp bằng tiếng Anh khá thường xuyên nhưng sự nhận thức cũng như khả năng sử dụng các phương tiện rào đón trong các phát ngôn còn hạn chế. Bài viết cũng chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy...
|
- -
Tác giả : Ths. Lê Thị Tuyền (2015) - Trong lĩnh vực giảng dạy ngôn ngữ, một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu là phải chuẩn bị cho sinh viên những tình huống thực tiễn mà các em có thể gặp phải trong cuộc sống hàng ngày. Giáo viên tiếng Anh nào cũng mong muốn cung cấp cho sinh viên của mình những kỹ năng ngôn ngữ cần thiết để các em có thể sử dụng trong cuộc sống và công việc trong tương lai. Tuy nhiên ở các lớp học tiếng Anh truyền thống chủ yếu giáo viên giới thiệu kiến thức và sau đó cho sinh viên luyện tập ngữ pháp, từ vựng và phát âm. Mặc dù không cần phải bàn cãi rằng đây đều là những nội dung vô cùng quan trọng, thiếu những nội dung này, hiếm có sinh viên nào có thể tiến xa hơn trong việc sử dụng ngoại ngữ,...
|
- -
Tác giả : TS. Hứa Thùy Trang (2015) - Khảo sát hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp Nhật Bản để xây dựng khung chương trình đào tạo Nhật ngữ quản trị sản xuất. Kết quả sử dụng công cụ phân tích chức năng, phân tích công việc, phân tích năng lực cốt lõicho công tác đổi mới nội dung đào tạo nhằm nâng cao năng lực thực hiện công việc tại doanh nghiệp Nhật Bản. Từ khảo sát mô hình quản trị theo quá trình (MBP), quản trị theo mục tiêu (MBO), quản trị theo giá trị (MBV) làm cơ sở xây dựngbài học và bài tập thực hành kỹ năng cho sinh viên. Mục tiêu đào tạo theo các tiêu chí, tiêu chuẩn, trình độ nghiệp vụ chuyên môn đối với vị trí sử dụng tiếng Nhật quản trị sản xuất trong doanh nghiệp. Nâng caonăng lực thực hiện công việc theo ...
|
- -
Tác giả : Ths. Đinh Diệu Trang (2015) - Nghiên cứu này được tiến hành tại đại học Thăng Long với đối tượng là sinh viên năm thứ hai chuyên ngành Ngôn ngữ Anh. Mục tiêu của nghiên cứu là giúp sinh viên chuyên ngữ cải thiện khả năng đọc hiểu và thái độ đối với môn đọc và việc đọc tiếng Anh nói chung. Vì vậy, tác giả đã xem xét đánh giá tác động của việc đọc các bài báo dành cho người bản ngữ đối với việc đọc của sinh viên trong một chương trình đọc báo. Trong khuôn khổ bài báo này, tác giả trình bày các đặc điểm, nội dung của chương trình đọc báo, các công cụ thu thập dữ liệu, các đặc điểm về đối tượng nghiên cứu, kết quả cuối cùng, thảo luận và kết luận. Đối tượng nghiên cứu gồm có 29 sinh viên trong học kỳ thứ 4 tại trường ...
|
- -
Tác giả : Nguyễn Thi Lan Phương (2015) - Bài nghiên cứu này cung cấp một cách nhìn về cách giải quyết các cụm danh từ trong một số chương từ tác phẩm “Kiêu Hãnh và Định Kiến” của tác giả Jane Austen trong các bản dịch tiếng Việt dưới ánh sáng của Ngữ pháp Chức năng Hệ thống. Công trình khám phá và mô tả cấu trúc cụm danh từ trong tác phẩm gốc, đồng thời phân tích cụm danh từ trong tác phẩm này và những c ụm từ tương đương trong hai bản dịch tiếng Việt của Diệp Minh Tâm và Thu Trinh. Những kết quả của bài nghiên cứu này tiết lộ những điểm tương đồng và khác biệt trong cách xử lí cụm danh từ của hai dịch giả trên. Dựa vào những đánh giá này, tác giả đưa ra một vài đề xuất đối với những dịch giả muốn thử sức với kiệt tác văn họ...
|
- -
Tác giả : Ths. Nguyễn Thùy Linh (2015) - Bài nghiên cứu trình bày kết quả khảo sát thành phần vị ngữ động từ trong câu tiếng Nhật. Tác giả đã tổng hợp lại khái niệm và đặc trưng liên quan đến thành phần vị ngữ trong câu tiếng Nhật tập trung vào vị ngữ động từ trong các nghiên cứu trước đây của các nhà nghiên cứu về ngữ pháp. Tiếp đó, tác giả đã tiến hành khảo sát tần suất sử dụng trong thực tế của các hình thái động từ đó và mood mà chúng biểu hiện trong sách giáo khoa dạy tiếng Nhật trình độ sơ, trung cấp cho người nước ngoài đang được sử dụng phổ biến hiện nay,trong tiểu thuyết, trong truyện cho thiếu nhi và một số tài liệu lý luận bằng tiếng Nhật. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy sự biến đổi phức tạp của hình thái động...
|
- -
Tác giả : Ths. Nguyễn Thùy Linh (2015) - Giảng dạy chữ Hán luôn là một trong những nội dung quan trọng trong việc giảng dạy tiếng Hán cho sinh viên, đặc biệt là đối với sinh viên Việt Nam đã quen với việc sử dụng hệ thống phiên âm la tinh. So với một số ngôn ngữ khác, chữ Hán là kiểu chữ tượng hình, biểu ý chính vì vậy nó tương đối khó viết lại khó nhớ. Thông thường việc dạy chữ Hán cho sinh viên chủ yếu là những sinh viên ở giai đoạn sơ cấp. Chính vì vậy trong phạm trù bài viết này, chúng tôi đề cập đến việc khảo sát nội dung, tình hình học và dạy chữ Hán kì đầu tiên năm thứ nhất của bộ môn ngôn ngữ Trung Quốc trường đại học Thăng Long, từ đó đưa ra những kiến nghị giảng dạy có liên quan.
|
- -
Tác giả : Ths. Mai Lan (2015) - This study investigated the application of collocational knowledge in the process of Vietnamese – English translation intended for the third-year students of English Department, Thang Long University (TLU). The paper aims at analyzing the benefits of using correct natural word combinations for the purpose of effective translating study, the factual state as well as the difficulties faced by trainee translators when using such combinations, and their usual vocabulary acquisition method.
To achieve these goals, a number of materials were collected and synthesized. From received results, the paper argues the most practical implications of collocational awareness for translation, point o...
|