Search

Search Results

Results 1111-1120 of 1127 (Search time: 0.005 seconds).
Item hits:
  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Đào Xuân Vinh (2020)

  • Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích trên 261 người bệnh đang điều trị nội trú tại khoa “Khám xương và điều trị ngoại trú”, Bệnh viện Việt Đức năm 2020 nhằm mô tả sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú và một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy sự hài lòng của người bệnh về cung cấp dịch vụ chiếm tỉ lệ cao nhất (97,7%). Tỉ lệ hài lòng chung trong nghiên cứu là 96,2%. Nội dung được nhiều đối tượng hài lòng nhất là “kết quả cung cấp dịch vụ” với 97,7%. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra nhóm người bệnh đến điều trị tại khoa từ 2 lần trở lên có khả năng không hài lòng với thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế gấp 9,83 lần so với nhóm đến điều trị tại khoa 1 lần (OR=9,83; 95%CI: 2,04 – 47,35, p < 0,05).

  • Bài báo/Newspaper


  • Authors: Trần Hoàng Thị Diễm Ngọc (2020)

  • Nghiên cứu chỉ ra rằng sinh viên đại học nói chuyện trong giờ lên lớp nhiều nhất và vi phạm quy chế kiểm tra/thi là hành vi lệch chuẩn có ít sinh viên mắc phải nhất. Tổ chức các nhóm tự học, khích lệ sinh viên tham gia các câu lạc bộ chuyên ngành, mở phòng tư vấn tâm lý học đường là những biện pháp hữu hiệu có thể giúp đỡ sinh viên đại học giải quyết khó khăn trong học tập để từ đó giảm thiểu hành vi lệch chuẩn trong học tập của các em.

  • Bài báo/Newspaper


  • Authors: Bùi Cẩm Phượng (2024)

  • Ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (Thanh Hóa), đồng bào Thái, Mường là lực lượng lao động chính tham gia vào chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch cộng đồng (DLCĐ). Tuy nhiên, năng lực làm du lịch của người dân Pù Luông còn nhiều hạn chế về kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề, văn hóa giao tiếp, ngoại ngữ... Để nhân tố này thực sự trở thành nguồn lực trong phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ở Pù Luông, cần phải có định hướng mang tính chiến lược. Bài viết này sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, điền dã, quan sát tham dự để phân tích về thực trạng năng lực của người dân địa phương ở Pù Luông, trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp cụ thể, phù hợp

  • Bài báo/Newspaper


  • Authors: Nguyễn Thu Hoài (2024)

  • Nghiên cứu tập trung vào phân tích tác động của cảm tính và sự chú ý của nhà đầu tư đối với tỷ suất sinh lời của chứng khoán trên thị trường Việt Nam. Nghiên cứu đã chứng minh rằng cảm tính và sự chú ý của nhà đầu tư có thể ảnh hưởng đáng kể đến tỷ suất sinh lời của cổ phiếu. Bằng cách sử dụng chỉ số tìm kiếm trên Google như một thước đo cho sự chú ý của nhà đầu tư, nghiên cứu đã chỉ ra cường độ tìm kiếm có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lời của cổ phiếu trong cùng tuần và đảo chiều ở hai tuần kế tiếp. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xây dựng một chỉ số cảm tính dựa trên phân tích ngôn ngữ văn bản từ các bài đăng trên Facebook. Kết quả cho thấy cảm tính tích cực của nhà đầu tư chỉ có tác động ngay trong tuần và khiến tỷ suất sinh lời của cổ phiếu tăng. Mặt khác, sự kiện hiệp định th...

  • Bài báo/Newspaper


  • Authors: Phi Thi Thu Trang (2021)

  • This paper sets out to examine the conceptualization of life, one of the most complicated concepts that require a number of domains to get mapped, in 600 English and Vietnamse propaganda slogans addressing social policies and purposeful activities in life, mostly collected from street banners and the Internet. The research is based on the principles of the Conceptual Metaphor Theory (Lakoff & Johnson, 2003) and Metaphor Identification Procedure (Pragglejaz group, 2007; Steen, 1999, 2009). The study aims at finding the conceptual preferences that English-speaking people and Vietnamese people have for life and trying to justify the similarities and differences in the way life is conceptualized in the two languages from social and cultural perspectives. The results suggest that metaph...

  • -


  • Authors: Bùi Thị Minh Nguyệt (2024)

  • Nghiên cứu này dựa trên mô hình lý thuyết hành vi của Andersen để xác định các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sử dụng dịch vụ chăm sóc y tế của người dân ở khu vực nông thôn Việt Nam. Bằng việc áp dụng phương pháp hồi quy Poisson cho dữ liệu về chăm sóc sức khỏe được trích dẫn từ bộ dữ liệu VHLSS 2018, nghiên cứu đã chỉ ra được các nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới mức độ sử dụng dịch vụ y tế bao gồm bảo hiểm y tế, thu nhập, tình trạng nghèo, trình độ học vấn, điều kiện sống, giới tính, tuổi và tình trạng sức khỏe. Trong đó, bảo hiểm y tế được đánh giá có tác động tích cực, đặc biệt là đối với người nghèo và người cận nghèo. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị cho các cơ quan liên quan