- Bài báo/Newspaper
Authors: - (2019) - -
|
- Bài báo/Newspaper
Authors: - (2016) - -
|
- Bài báo/Newspaper
Authors: Camilla rothe and Elaine C. Jong (2023) - -
|
- Bài báo/Newspaper
Authors: - (2020) - In an era of shifting global agendas and expanded emphasis on non-communicable diseases and injuries along with communicable diseases, sound evidence on trends by cause at the national level is essential. The Global Burden of Diseases, Injuries, and Risk Factors Study (GBD) provides a systematic scientific assessment of published, publicly available, and contributed data on incidence, prevalence, and mortality for a mutually exclusive and collectively exhaustive list of diseases and injuries.
|
- Bài báo/Newspaper
Authors: Lancet 2020; 396: 1204–22, Protocol July 24, 2013 (2022) - -
|
- Bài báo/Newspaper
Authors: Dr Francesco Branca, MD, PhD (2022) - -
|
- Newspaper
Authors: Trần Tất Hiến (2022) - Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu: “Mô tả đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị điều trị lấy huyết
khối cơ học ở bệnh nhân tắc đoạn M2 động mạch não giữa”. Nghiên cứu hồi cứu trên 38 bệnh nhân nhồi máu não
cấp do tắc đoạn M2 động mạch não giữa từ 1/ 2018 đến 6/ 2021 tại Trung tâm Điện quang - Bệnh viện Bạch Mai
|
- Newspaper
Authors: Nguyễn Thị Huyền (2022) - Bài báo nhằm mô tả hình ảnh cộng hưởng từ của nang giáp lưỡi thể lưỡi. Nghiên cứu mô tả hồi cứu được thực
hiện trên 29 bệnh nhân với 29 nang giáp lưỡi thể lưỡi được chụp cộng hưởng từ và sau đó phẫu thuật khẳng định
trên mô bệnh học tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 7/2019 đến 4/2021. 19 (65,5%) nang giáp lưỡi
thể lưỡi nằm trên đường giữa. 27 (93,1%) nang có tín hiệu trung bình hoặc cao trên T1W. 25 (86,2%) nang đè lên
nắp thanh môn. Các dấu hiệu mỏ nhọn, tiếp xúc xương móng, hình ống lần lượt gặp ở 72,4%, 27,6%, 17,2% số
nang. Phần lớn các nang giáp lưỡi thể lưỡi có tín hiệu cao trên T1W do giàu protein. Các nang thường phát triển
vào hố lưỡi thanh thiệt và đ...
|
- Newspaper
Authors: Nguyễn Thị Quỳnh Trâm (2022) - Mô tả đặc điểm hình ảnh của u cuộn nhĩ trên 16 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ và phẫu
thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương. Kết quả cho thấy triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ù tai
theo nhịp mạch (94%). Trên cắt lớp vi tính (CLVT), phần lớn u khu trú trong hòm nhĩ (81%). Tất cả các trường hợp
u cuộn nhĩ không gây tổn thương chuỗi xương con, vỏ xương tĩnh mạch cảnh, động mạch cảnh trong, vỏ xương
dây thần kinh mặt, các thành hòm tai. Trong số 16 bệnh nhân có 5 trường hợp được chụp cộng hưởng từ đều
giảm tín hiệu trên DWI, ngấm thuốc đồng nhất sau tiêm
|
- Newspaper
Authors: Nguyễn Thị Việt Hà (2022) - Phác đồ điều trị diệt Helicobacter pylori (H. pylori) có Bismuth chưa được nghiên cứu nhiều ở trẻ em Việt
Nam bị loét dạ dày tá tràng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả điều trị loét dạ dày tá tràng có nhiễm
H. pylori ở trẻ em bằng phác đồ 4 thuốc gồm Esomeprazol; Amoxicillin; Metronidazol và Bismuth subcitrat.
Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca bệnh gồm 61 trẻ được chẩn đoán loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori vào
khám và điều trị tại khoa Nhi Tiêu hóa - Bệnh viên Đa khoa Saint Paul. Tuổi trung bình mắc bệnh của trẻ là 10,1
± 3,0 tuổi, tỷ lệ trẻ trai/trẻ gái là 3/1. Tỷ lệ trẻ có từ 2 ổ loét trở lên chiếm 34,5% và 72,1% trẻ có ổ loét có kích
thước lớn. Sau 6 ...
|
- Newspaper
Authors: Nguyễn Hoài Bắc (2022) - PSA là một kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt. Tuy nhiên PSA lại không đặc hiệu cho ung thư tuyến
tiền liệt. Vì vậy, để cá thể hóa nồng độ PSA trong thực hành lâm sàng thì việc tìm hiểu phân bố nồng độ PSA của
người bệnh là điều quan trọng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nồng độ PSA của nam giới trên 45 tuổi
có triệu chứng đường tiểu dưới tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm khảo sát nồng độ PSA và mối liên quan của
nó với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng. Kết quả cho thấy nồng độ PSA trung bình là 1,85ng/ml, phần lớn các
trường hợp có giá trị PSA dưới 4 ng/ml. Nồng độ PSA tăng theo các nhóm tuổi, nhóm triệu chứng tống suất, nhóm
thể tích tuyến tiền ...
|
- Newspaper
Authors: Phạm Thành Đạt (2022) - Sửa van là phương pháp được ưu tiên trong phẫu thuật điều trị bệnh hở van hai lá nặng. Phẫu thuật tim hở
nội soi trong những năm trở lại đây đang dần thay thế cách tiếp cận truyền thống qua đường xương ức. Nghiên
cứu đánh giá tính khả thi, an toàn của phẫu thuật sửa van hai lá nội soi trong điều trị bệnh hở van hai lá đơn
thuần tại Bệnh viện E. Trong 5 năm, 122 bệnh nhân được phẫu thuật sửa van hai lá theo phương pháp nội soi
qua đường mở nhỏ ngực phải. Đặc điểm bệnh nhân, các kết quả ngắn hạn, biến chứng được phân tích và báo
cáo. Tuổi trung bình: 54,5 ± 14,2 tuổi, nguy cơ phẫu thuật EuroSCORE II trung bình là 1,53 ± 1,30. Thời gian
cặp động mạch chủ trung bình 117 ± 39 p...
|
- Newspaper
Authors: Lê Minh Thi (2022) - Khoa Nghiên cứu và Điều trị Viêm gan Bệnh viện Chợ Rẫy có 38 - 47% người bệnh bị viêm gan virút B trong
tổng số người đến khám và nhập viện điều trị viêm gan hàng năm. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả
kiến thức, thực hành phòng lây nhiễm virus viêm gan B của người bệnh mới vào điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả, kết hợp định lượng và định tính. Nghiên cứu định lượng thực hiện
phỏng vấn 231 người bệnh từ 18 tuổi trở lên mới vào điều trị sử dụng bộ câu hỏi có cấu trúc soạn sẵn. Nghiên
cứu định tính thực hiện 01 cuộc thảo luận nhóm tập trung với người bệnh và 02 cuộc phỏng vấn sâu cán bộ lãnh
đạo khoa Viêm gan. Kết quả nghiên c...
|
- Newspaper
Authors: Cao Mạnh Long (2022) - Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu (MMSE) bản Tiếng
Việt trong sàng lọc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng. Nghiên cứu cắt ngang trên 111 người cao tuổi
được chọn ngẫu nhiên tại 3 xã thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn bằng trắc
nghiệm MMSE và sau đó được đánh giá lại bằng bộ câu hỏi thần kinh tâm lý đầy đủ theo tiêu chuẩn chẩn đoán
DSM - 5.
|
- Newspaper
Authors: Mai Thành Công (2022) - Giãn bạch mạch ruột tiên phát (PIL) là một rối loạn giãn bạch mạch ruột bẩm sinh, hiếm gặp. Các triệu
chứng lâm sàng của bệnh gây ra do mất quá nhiều dịch bạch huyết vào lòng ruột, bao gồm protein, chất béo
và tế bào lympho. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nữ, 14 tuổi, biểu hiện tiêu chảy kéo dài và phù hai
chân. Trẻ có tiền sử phẫu thuật cắt u bạch huyết mạc treo ruột lúc 3 tuổi; biểu hiện tiêu chảy và phù nhiều
đợt, xuất hiện từ sau phẫu thuật một năm. Xét nghiệm cho thấy giảm albumin máu (19,9 g/L), giảm nồng độ
25OH vitamin D (1,8 ng/mL) và calci máu (Ca ion 0,81 mmol/L), giảm bạch cầu lympho (0,62 G/L), protein
niệu âm tính. MRI ổ bụng không có hình ảnh bất thườn...
|
- Newspaper
Authors: Vương Thị Thu Hiền (2022) - Nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ giữa hai thang điểm Hiệp hội Phẫu thuật Thần kinh Thế giới (WFNS)
và Hunt - Hess (H&H) với kết quả thực tế và so sánh độ chính xác trong tiên lượng của hai thang điểm này.
Chúng tôi trích xuất dữ liệu bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não điều trị tại ba bệnh viện
trung ương ở Hà Nội, Việt Nam từ 8/2019 đến 8/2020. Sử dụng phân tích hồi quy logistic đơn biến, chúng tôi tính
tỷ suất chênh (OR) với khoảng tin cậy (CI) 95% tương ứng đối với kết quả chức năng thần kinh xấu thời điểm 90
ngày cho mỗi mức độ nặng so sánh với mức độ nhẹ nhất của hai thang điểm. Diện tích dưới đường cong ROC
cũng được tính toán. Chúng tôi đã tuyể...
|
- Article
Authors: Nguyễn Thị Liên (2022) - Ung thư vòm họng là một trong những loại ung thư phổ biến có tỉ lệ tử vong cao ở Việt Nam (3,3/ 100 000
dân). Sự lây nhiễm của human papillomavirus (HPV) đã được chứng minh là một trong những yếu tố nguy cơ
cao gây nên loại hình ung thư này. Để xác định vai trò của HPV đối với ung thư vòm họng, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này nhằm sàng lọc các chủng của HPV liên quan tới ung thư vòm họng bằng kỹ thuật Nested - PCR
và phương pháp giải trình tự gen Sanger. 15/99 mẫu bệnh phẩm mô được xác định dương tính với HPV chiếm
tỉ lệ 15,15 %. Trong đó phát hiện 2 chủng HPV thuộc chủng nguy cơ cao: 13/15 trường hợp HPV 16 (86,67%)
và 2/15 trường hợp HPV18 (13,33%). Bệnh nhân ung thư ...
|
- Article
Authors: Nguyễn Thị Huế, Phạm Minh Tuấn (2022) - Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân suy tim cấp ảnh hưởng đến việc điều trị và phương pháp nuôi dưỡng
trong thời gian nằm viện. Nghiên cứu trên 103 bệnh nhân, khi nhập viện tỷ lệ SDD theo BMI chung là 20,4%, ở
nhóm suy tim cấp không phù SDD chiếm 20% (nam 22,2% cao hơn nữ là 15,4%). Tỷ lệ nguy cơ dinh dưỡng cao
theo thang điểm mNUTRIC là 35,9%, tỷ lệ nguy cơ cao ở nam (30,3%) thấp hơn ở nữ (45,9%) sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong 1 tuần nằm viện bệnh nhân giảm nhiều nhất 8kg và tăng nhiều nhất 7,3kg.
Gián đoạn nuôi dưỡng chiếm 60,2%. Lý do gây gián đoạn cao nhất là tồn dư dịch dạ dày cao chiếm 33,9%, làm
thủ thuật chiếm 26,2%. Khẩu phần ăn: Năng lượ...
|
- Article
Authors: Hoàng Minh Thắng, Nguyễn Mộc Sơn; Nguyễn Mạnh Khánh (2022) - Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật khâu chóp xoay khớp vai bằng kỹ thuật hai hàng qua
nội soi. 31 người bệnh rách chóp xoay khớp vai được phẫu thuật khâu chóp xoay rách qua nội soi khớp
vai bằng kĩ thuật hai hàng, theo dõi, đánh giá chức năng khớp vai theo thang điểm UCLA với thời gian
theo dõi trung bình 9,9 tháng (ngắn nhất 8 tháng, dài nhất 12 tháng). Điểm UCLA trung bình sau mổ cải
thiện rõ rệt từ 12,4 lên 30,3. Chức năng khớp vai sau mổ: 32,3% rất tốt, 54,8 % tốt, 12,9% trung bình.
Chức năng khớp vai sau mổ không bị ảnh hưởng bởi mức độ co rút gân, kích thước rách, hình thái rách
chóp xoay, không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm thoái...
|
- Article
Authors: Hoàng Thị Phương Nam, Trần Nguyễn Ngọc (2022) - Nghiên cứu cắt ngang có mục tiêu mô tả một số tỉ lệ về hội chứng sảng ở người bệnh cao tuổi điều trị nội
trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. 138 người bệnh nhận (i) trên 60 tuổi điều trị tại khoa cấp cứu và khoa
hồi sức tích cực (ii) có thông tin đầy đủ về hành chính, tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, các thông số cận lâm
sàng; và (iii) gia đình và bản thân người bệnh đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy tỉ lệ
sảng thường gặp ở nhóm tuổi 60 - 69 tuổi. Tỉ lệ nữ giới cao hơn nam giới. Tỉ lệ giảm khả năng tập trung chú
ý ở nam cao hơn nữ giới hơn ở nữ giới (p = 0,04). Tỉ lệ nam giới mắc nhồi máu cơ tim cao, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, ung thư và có sảng ...
|