Search

Search Results

Results 1101-1110 of 1127 (Search time: 0.004 seconds).
Item hits:
  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Nguyễn Thị Thu Trang (2020)

  • Nghiên cứu của đề tài đã chứng minh chính sách cổ tức của các CTCP có tác động mạnh mẽ đến thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam. Kết hợp hình thức chi trả cổ tức bằng tiền và chi trả cổ tức bằng cổ phiếu được đánh giá là phương pháp hiệu quả nhất để cải thiện thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam.

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Nguyễn Văn Thiệu (2020)

  • Nghiên cứu nhằm mô tả quá trình hình thành và phát triển của báo chí Việt Nam, đồng thời xác định vai trò của báo chí trong việc phản ánh và giải quyết các vấn đề xã hội hiện nay. Mặc dù báo chí tại Việt Nam xuất hiện muộn hơn so với các nước khác, thế nhưng báo chí vẫn luôn là phương tiện quan trọng trong việc tuyên truyền và phổ biến chủ trương của Đảng và Nhà nước, đồng thời là tiếng nói của nhân dân, lên tiếng đấu tranh, bảo vệ quyền lợi của nhân dân, đặc biệt là những người được cho là dễ bị tổn thương nhất trong xã hội.

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Nguyễn Văn Độ (2020)

  • Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng, “khái niệm” (“concept”) và “ý niệm” (“notion”) là hai thuật ngữ đồng nghĩa nhưng có nhiều đặc trưng khác nhau. Khái niệm chỉ những hiểu biết của con người về đối tượng một cách chủ quan, trong khi ý niệm biểu thị sự hiểu biết nhìn từ góc độ khách quan.Việc nhầm lẫn hoặc hiểu ngược lại các nghĩa này sẽ dẫn đến sự hiểu không đầy đủ, hoặc tồi tệ hơn đó là việc hiểu sai văn bản và không ít khi dẫn đến sự vô nghĩa.

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Nguyễn Thị Phương (2020)

  • Mục tiêu của đề tài là lượng hóa ảnh hưởng của khả năng hấp thụ công nghệ và các biến cấp độ doanh nghiệp và ngành công nghiệp đến giá trị chuyển giao công nghệ của các khu vực chế biến, chế tạo từ năm 2012 đến năm 2016.

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Nguyễn Thị Tuyết (-)

  • Nghiên cứu tập trung phân tích các nhân tố tác động tới việc sử dụng dịch vụ y tế của người Việt Nam dựa trên dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS) 2018. Nghiên cứu sử dụng mô hình Heckman hai bước, kết quả phân tích dữ liệu đã tìm ra những nhân tố quan trọng đại diện cho đặc điểm của hộ gia đình, chủ hộ và cá nhân thành viên có tác động tới việc sử dụng dịch vụ y tế của các thành viên. Từ kết quả đó, nghiên cứu cũng đã đưa ra một số khuyến nghị chính sách tới Nhà nước và các ban ngành

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Nguyễn Minh Trang (2020)

  • Nghiên cứu mô tả thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Chứt và dân tộc Vân Kiều tại 3 xã miền núi Sơn Trạch, Tân Trạch và Thượng Trạch huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình năm 2019. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với cỡ mẫu 375 trẻ và bà mẹ có con dưới 5 tuổi được đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng các chỉ tiêu nhân trắc và phỏng vấn với bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ SDD nhẹ cân của trẻ em dưới 5 tuổi của Dân tộc Chứt là 38,3% và Dân tộc Vân kiều là 21,0%. Tại 3 xã, tỷ lệ suy dưỡng thể thấp còi là 31,5% và 8,8 % suy dinh dưỡng thể gầy còm. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ suy dinh dưỡng cao ở đồng bào dân tộc Chứt, Vân Kiều như kinh tế hộ gia đình nghèo, trình độ học vấn hạn chế và thiếu kiến thức thực ...

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Hà Minh Trang (2020)

  • Tình trạng thừa cân, béo phì ở sinh viên đang có xu hướng ngày càng phổ biến và trở thành một trong những thách thức. Nghiên cứu xác định thực trạng béo phì ở sinh viên Đại học Xây dựng và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu điều tra cắt ngang trên 515 sinh viên năm thứ 3 trường Đại học Xây Dựng năm học 2018-2019 bằng phiếu điều tra về thực trạng thừa cân béo phí và bộ câu hỏi phát vấn. Tỷ lệ sinh viên thiếu cân là 16,1%, thừa cân béo phì là 17,9%, trong đó thừa cân 10,9%; béo phì 7,0%. Tỷ lệ thừa cân béo phì ở nam giới 27,1% cao hơn nữ giới 7,7%. Nghiên cứu xác định được một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân béo phì ở các đối tượng nghiên cứu gồm giới (OR=4,47, 95%CI: 2,24-8,95); có thói quen sử dụng đồ chế biến sẵn (OR=1,65 (95%CI: 1,01-2,78); trong gia đình có người thừ...

  • Bài báo/Newspaper


  • Authors: Huỳnh Hồng Anh (2020)

  • Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích trên 261 người bệnh đang điều trị nội trú tại khoa “Khám xương và điều trị ngoại trú”, Bệnh viện Việt Đức năm 2020 nhằm mô tả sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú và một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy sự hài lòng của người bệnh về cung cấp dịch vụ chiếm tỉ lệ cao nhất (97,7%). Tỉ lệ hài lòng chung trong nghiên cứu là 96,2%. Nội dung được nhiều đối tượng hài lòng nhất là “kết quả cung cấp dịch vụ” với 97,7%. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra nhóm người bệnh đến điều trị tại khoa từ 2 lần trở lên có khả năng không hài lòng với thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế gấp 9,83 lần so với nhóm đến điều trị tại khoa 1 lần (OR=9,83; 95%CI: 2,04 – 47,35, p < 0,05